kiến thức đọc hiểu
Kiến thức cuộc sống; Vì sao sấm sét không làm ảnh hưởng đến máy bay trong khi bay? Khoa học - Giáo dục 13 Tháng 10 2022 Halldor Gudmundsson vừa nhìn thấy một tia sét khổng lồ ở gần văn phòng làm việc, hướng Tây Bắc của Sân bay quốc tế Keflavik ở Iceland. Gudmundsson đã nhanh tay
Bạn tìm hiểu thông tin về chim sáo trâu .Đây là một chủ đề đang được nhiều đọc giả của Vpet quan tâm. Trong bài viết này Vpet sẽ giải đáp thắc mắt và tổng hợp cho các bạn22 điều cần biết về chim sáo trâu. Sau đây là tất cả thông tin và kiến thức nổi bật
Kỹ năng làm bài thi đọc hiểu môn Ngữ văn THPT Quốc Gia. Bài đọc hiểu trong kỳ thi Quốc gia môn Văn rất quan trọng. Nó chiếm số điểm là 3.0 và nếu ai
Bí kíp làm phần đọc hiểu văn bản. 1, Học kiến thức tiếng việt thật kỹ. Kiến thức tiếng việt là câu hỏi mang tính lý thuyết rất cao nên cần phải chính xác tuyệt đối. Dấu hiệu nhận biết thì rất dễ nhận ra nhưng có vẻ học sinh thì rất lười học phần này vì
Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt Cô giáo và hai em nhỏ Nết sinh ra đã bất hạnh với bàn chân trái thiểu ba ngôn. Càng lớn, đôi chân Nệt lại càng teo đi và rồi Nết phải bò khi muốn di chuyển. Khi em Na vào lớp Một, ở nhà một mình Nết buồn lắm, chỉ mong Na chóng tan trường về kể chuyện ở trường cho Nết
Partnersuche Im Internet Kostenlos Ohne Anmeldung. ÔN TẬP KIẾN THỨC ĐỌC – HIỂUI. NHỮNG DẠNG CÂU HỎI ĐỌC – HIỂU THƯỜNG GẶPNêu tên tác giả, tác phẩm, xác định phương thức biểu đạt– Các phương thức biểu đạt chính bao gồm tự sự, miêu tả, nghị luận, biểu cảm và thuyết minh, hành chính công vụ. Theo đó, học sinh cần phân biệt giữa hai kiểu hỏi+ Phương thức biểu đạt chính chỉ nêu lên 1 phương thức biểu đạt chính.+ Những phương thức biểu đạt phải nêu tất cả các phương thức biểu đạt của văn Dạng câu hỏi về thể thơ thơ bốn chữ, năm chữ, bảy chữ, lục bát, song thất lục bát, thơ tự do,…3. Nêu nội dung chính/ chủ đề văn bản– Xác định nhanh câu chủ đề của đoạn văn vị trí đầu hoặc cuối đoạn văn.– Đối với các văn bản nghệ thuật ví dụ như thơ, truyện thì học sinh hãy chú ý đến các từ ngữ, hình ảnh xuất hiện xuyên suốt ở trong nội dung của văn bản đó. Vì đó là những từ ngữ, hình ảnh tập trung thể hiện chủ đề của tác phẩm.– Với những văn bản mà có nhiều đoạn văn, mỗi đoạn văn lại thể hiện một chủ đề khá độc lập thì học sinh cần phải đặt các đoạn văn cạnh nhau và suy nghĩ xem các chủ đề độc lập đó có liên quan gì với nhau không. Khi đó, học sinh sẽ nhìn thấy một nội dung xuyên suốt văn bản và tìm ra được chủ đề chính của văn Xác định và nêu ý nghĩa của các biện pháp tu từ– Các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chữ, liệt kê, nói giảm – nói tránh, nói quá, câu hỏi tu từ. – Cách làmBước 1 Nêu chính xác tên gọi của các biện pháp tu từ đóBước 2 Nêu lên các cụm từ, câu nói trong bài thể hiện biện pháp tu từ 3 Nêu tác dụng, ý nghĩa của biện pháp tu từ đó đến toàn bộ đoạn văn/ đoạn thơ Về hình thức diễn đạt, về nội dung.5. Giải thích ý nghĩa của từ ngữ, hình ảnh, lời nhận định, quan điểm– Khi giải thích các từ ngữ, hình ảnh, chi tiết thì học sinh cần lưu ý dựa vào nội dung văn bản để giải thích, áp dụng đúng vào văn cảnh đề bài ra để trình bày đầy đủ các nét nghĩa.– Để làm tốt dạng bài này cần chú ý đọc kỹ càng văn bản, sau đó liên hệ cụm từ/hình ảnh/ quan điểm đó với nội dung văn bản. Thường mỗi hình ảnh thơ hay quan điểm sẽ có từ 2 đến 3 lớp ý nghĩa bao gồm ý nghĩa chính. Học sinh cần phải khai thác đầy đủ các lớp nghĩa này mới có thể đạt được điểm tối Xác định phép liên kết câu và đoạn văn. – Phép liên kết câu liên kết câu theo nội dung và liên kết câu theo hình thức.+ Liên kết nội dung các câu trong văn bản sẽ tập trung làm sáng tỏ chủ đề nhất định.+ Liên kết hình thức Phép lặp, phép thế, phép nối, dùng từ đồng nghĩa – trái nghĩa – cùng trường liên Xác định thành phần câu, kiểu câua. Thành phần câu– Thành phần chính CN, VN– Thành phần phụ Trạng ngữ, khởi ngữ– Thành phần biệt lập tình thái, cảm thán, phụ chú, gọi đápb. Kiểu câuCâu phân loại theo cấu tạo– Câu đơn+ Câu đơn bình thường+ Câu đơn đặc biệt+ Câu đơn rút gọn+ Câu đơn mở rộng thành phần– Câu ghép là câu có hai cụm chủ – vị trở lên, không bao hàm lẫn quan hệ giữa các vế trong câu ghép+ quan hệ tương phản+ quan hệ đồng thời+ quan hệ nối tiếp+ Quan hệ nguyên nhân – kết quả+ quan hệ giả thiết – kết quả+ quan hệ tăng tiếnCâu phân loại theo mục đích nói – Câu trần thuật câu phủ định– Câu nghi vấn– Câu cảm thán– Câu cầu khiến8. Xác định hành động nói trong câuCó 5 hành động nói thường gặp– Trình bày– Điều khiển– Hỏi– Bộc lộ cảm xúc– Hứa hẹnCó hai cách thực hiện hành động nói– Thực hiện bằng cách trực tiếp dùng các kiểu câu phân loại theo mục đích nói có chức năng chính tương ứng với hành động nói trong Con làm bài tập chưa?Kiểu câu câu nghi vấnHành động nói hỏiCách dùng trực tiếp– Thực hiện bằng cách gián tiếp dùng các kiểu câu phân loại theo mục đích nói có chức năng chính không tương ứng với hành động nói trong Cậu cho mình mượn bút một chút được không?Kiểu câu nghi vấnHĐN Yêu cầuCách dùng gián tiếp Câu hỏi vận dụngĐây là câu hỏi cuối cùng của đề đọc hiểu. Gồm 3 dạng chính+ Dạng 1 Viết đoạn văn ngắn từ 4 cho đến 6 dòng. Học sinh sẽ trình bày về quan điểm của mình không đồng ý hay đồng ý về một vấn đề cụ thể.+ Dạng 2 Viết đoạn văn ngắn nêu lên ý kiến và giải pháp của em cho một thực trạng hay vấn đề còn tồn tại trong văn bản được đề bài đưa ra.+ Dạng 3 Từ văn bản của đề bài, học sinh nêu lên bài học hoặc thông điệp có ý nghĩa với bản thân hay xã BÀI TẬP VẬN DỤNGĐề bài Gợi ý trả lờiĐề 1. Giữa năm 2015, bà Lê Thị Thảo, mẹ của Hòa, quyết định tặng thận…[…] Tháng 3-2016, Hòa lên bàn mổ để tặng một quả thận cho một người phụ nữ trạc tuổi mẹ mình. Người được nhận thận quê ở Hà Nam, đã bị suy thận nhiều năm và cần được ghép thận để tiếp tục được sống.[…] Để tặng được quả thận, từ khi quyết định hiến tặng đến khi lên bàn mổ, bà Thảo đã phải hơn 10 lần một mình một đi xe máy từ Bắc Ninh ra bệnh viện Việt Đức ở Hà Nội để làm các xét nghiệm. Con gái bà Thảo cũng vậy, và cuối năm 2016 khi mẹ con bà được mời lên truyền hình để nói về ý nghĩa của việc hiến tặng mô tạng, hai mẹ con lại chở nhau bằng xe máy từ Bắc Ninh lên Hà Nội rồi vội vã trở về ngay trong đêm… Nếu có ai hỏi về chuyện hiến thận đã qua, bà chỉ phẩy tay cười “Cứ nghĩ bình thường đi, bình thường với nhau đi, bây giờ tôi chẳng đang rất khỏe là gì…”Và nhờ cái “bình thường” của mẹ con bà Thảo, giờ đây có thêm hai gia đình được hạnh phúc vì người thân của họ được khỏe mạnh trở lại. Ở Bắc Ninh, gia đình bà Thảo cũng đang rất vui vẻ. Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kì lạ, nhưng khi gặp họ và trò chuyện, chúng tôi mới thấy mẹ con bà Thảo không kì lạ chút nào, họ chỉ muốn tặng quà một cách vô tư để nhận lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tôi không thể nào định danh được!Trích Hai mẹ con cùng hiến thận, Lan Anh, Báo Tuổi trẻ, ngày 31/5/2018Câu 1 điểmXác định phương thức biểu đạt chính của đoạn 2 điểmChỉ ra lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn 3 điểmNỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật / đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của Xét về mặt cấu trúc, câu trên thuộc kiểu câu gì?b. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu 4 điểmCó lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kì lạ, nhưng khi gặp họ và trò chuyện, chúng tôi mới thấy mẹ con bà Thảo không kì lạ chút nào, họ chỉ muốn tặng quà một cách vô tư để nhận lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tôi không thể nào định danh được!a. Xác định thành phần biệt lập có trong câu Theo em, thứ hạnh phúc tinh thần mà người viết không thể nào định danh được là gì?Câu 1Phương thức biểu đạt chính Tự sựCâu 2Lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích “Cứ nghĩ bình thường đi, bình thường với nhau đi, bây giờ tôi chẳng đang rất khỏe là gì…”Câu 3a. Câu ghépb. Biện pháp so sánh hai vết sẹo dài trên bụng hai mẹ con bà Thảo và Hòa được so sánh như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình.– Tác dụng của biện pháp so sánh+ Khẳng định giá trị của những vết thương mà hai mẹ con phải chịu đựng.+ Hai vết sẹo ấy là bằng chứng sáng rõ nhất của tinh thần làm việc thiện, sẵn sàng cho đi một phần thân thể của mình mà không cần đáp lại.⟹ Khẳng định tinh thần hiến dâng, biết sống vì người khác của hai mẹ 4a. Thành phần biệt lập trong câu văn trên là Có lẽ – thành phần biệt lập tình Thứ hạnh phúc tinh thần mà người viết không thể nào định danh được là niềm hạnh phúc của việc cho đi, của tinh thần sẻ chia, biết sống vì người khác, biết yêu thương với những số phận bất hạnh trong cuộc văn bản sau và thực hiện các yêu cầuMột gia đình nọ mới dọn đến ở trong một khu phố mới. Sáng hôm sau, vào lúc ăn điểm tâm, đứa con thấy bà hàng xóm giăng tấm vải trên giàn phơi. “Tấm vải bẩn thật!” – Cậu bé thốt lên “- Bà ấy không biết giặt, có lẽ bà ấy cần một thứ xà bông mới thì giặt sẽ sạch hơn”. Người mẹ nhìn cảnh ấy nhưng vẫn im lặng. Cậu bé vẫn cứ tiếp tục lời bình phẩm ấy mỗi lần bà hàng xóm phơi tấm lâu sau, vào một buổi sáng, cậu bé ngạc nhiên vì thấy tấm vải của bà hàng xóm rất sạch, nên cậu nói với mẹ “Mẹ nhìn kìa! Bây giờ bà ấy đã biết giặt tấm vải sạch sẽ, trắng tinh rồi”. Người mẹ đáp “Không sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình đấy”.Phỏng theo Nhìn qua khung cửa sổ, 1 Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn 2 Qua những lời bình phẩm của cậu bé, em nhận thấy những tính cách nổi bật nào của nhân 3. Lời đáp của người mẹ “Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình có ý nghĩa gì?Câu 4 Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu cùng với những trải nghiệm của bản thân, em hãy và một đoạn văn khoảng 20 dòng trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng tích Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản tự sự2. Cậu bé quan sát tấm vải qua khung cửa sổ, thấy tấm vải màu đen sạm và kết luận người chủ tấm vải bẩn thỉu, không biết cách giặt giũ… => cậu là người tinh ý, biết quan tâm, nhận xét thế giới quanh mình, thậm chí cậu còn nghĩ tới cả giải pháp giúp người khác thay đổi. Đấy là điểm tích cực ở nhiên, đến một ngày, cậu bé thấy tấm vải trắng sáng và cậu bé thay đổi cách nghĩ về người chủ của nó => cậu có cái nhìn chủ quan, đầy định kiến .3. Lời đáp của người mẹ “Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình” là một lời giải đáp, giải thích điều cần thay đổi không phải là tấm vải hay người chủ của nó, điều cần thay đổi là khung cửa sổ nhà cậu bé.=> Ý nghĩa mà câu nói của mẹ muốn truyền đạt cho người con Trước khi phê bình ai, ta nên kiểm tra trước phẩm chất cái nhìn của ta. Ta xuất phát từ động cơ gì, từ thiện chí ra sao đối với người khác. Đừng xét nét, hẹp hòi với người khác cũng như vội vàng đánh giá, kết luận về họ mà chưa soi lại cách nhìn nhận, đánh giá của Giới thiệu vấn đề cần nghị luận sự thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng tích Trong cuộc sống mỗi người đều có một cách nhìn khác nhau trong bất cứ sự vật sự việc nào, nhưng nếu có một cách nhìn cuộc sống theo hướng tích cực thì sự chuyển biến luôn theo hướng tốt hơn với khác biệt giữa người có thái độ sống tích cực với người có thái độ sống tiêu cực biểu hiện rất rõ trong cách cư xử thường luận vấn đềGiải thích Sự thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng thích tích cực chính là cách chúng ta rèn luyện một thái độ sống tích cực, luôn nhìn nhận mọi vấn đề ở góc độ tốt đẹp, luôn giữ cho mình một tinh thần trong sáng, một niềm tin vào cuộc sống, tương lai.– Đây là cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ giữa cá nhân với cuộc đời, về trách nhiệm của bản thân với gia đình và xã trị mà thái độ sống tích cực mang lại – Khi đối mặt với khó khăn, ta luôn nghĩ cách tìm ra các giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề– Tạo dựng được thái độ sống tích cực sẽ giúp ta có được phẩm chất đáng quý của con người, một lối sống đẹp.– Người biết thay đổi cách nhìn cuộc sống theo hướng tích cực sẽ có nhiều cơ hội thành công trong cuộc sống cao hơn đồng nghĩa với việc tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình.– Thái độ sống tích cực giúp con người xây dựng được những giá trị tinh thần đem lại nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc khi thấy cuộc sống của mình có ích, có nghĩa, được quý trọng, có được sự tự chủ, niềm lạc quan, sự vững vàng từ những trải nghiệm cuộc rộng Phê phán những người có thái độ sống tiêu cực, luôn bi quan, chán nản, nhìn nhận cuộc sống và con người ở góc nhìn thiếu lạc quan….Bài học nhận thức và hành động Tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự chủ.
Đọc hiểu là phần chiếm 3 điểm trong đề thi Ngữ văn tốt nghiệp THPT, thí sinh nắm vững cấu trúc và phương pháp làm bài có thể lấy điểm tối đa. Cô Hồ Ái Linh, giáo viên Văn trường THCS – THPT Đào Duy Anh, TP HCM, nêu một số lưu ý với thí sinh khi làm các dạng đọc hiểu đề thi Ngữ văn kỳ thi tốt nghiệp THPT. ADVERTISEMENT Cô Hồ Ái Linh, giáo viên Văn, trường THCS – THPT Đào Duy Anh, TP HCM. Ảnh Nhân vật cung cấp. Cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm nay theo đề thi tham khảo của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm hai phần Đọc hiểu 3 điểm; Làm văn với một câu nghị luận xã hội 2 điểm và một câu nghị luận văn học 5 điểm. Thời gian làm bài 120 phút. Qua đề thi THPT quốc gia các năm trước và tốt nghiệp THPT năm 2020, có thể thấy Bộ Giáo dục và Đào tạo ra đề ngày càng sát với thực tiễn, hướng đến việc giáo dục đạo đức, nhân cách học sinh. Phần đọc hiểu có 4 câu hỏi tương ứng với 4 mức độ nhằm giá học sinh một cách khách quan nhất Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Phạm vi ngữ liệu của dạng đề này chủ yếu ở hai hình thức Văn bản văn học hay văn bản nghệ thuật và văn bản nhật dụng. Văn bản văn học thường có Văn bản trong chương trình thường là các văn bản đọc thêm; văn bản ngoài chương trình các văn bản cùng loại với các văn bản được học trong chương trình. Văn bản nhật dụng là loại có nội dung gần gũi, thiết thực với cuộc sống của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền phòng chống Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả thể loại, nhưng thường được lấy từ loại văn bản nghị luận và văn bản báo chí. Ngữ liệu thường được đưa ra là các vấn đề gần gũi, phù hợp với nhận thức và trình độ của các em, đặc biệt là những vấn đề hiện hữu trong đời sống hàng ngày, được cộng đồng chú ý và có những bài học nhân văn sâu sắc. Phần Đọc hiểu trong đề tham khảo Ngữ văn, kỳ thi tốt nghiệp THPT 2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 1/4. Sau khi nắm được cấu trúc và phạm vi ngữ liệu của đề đọc hiểu, học sinh cần làm quenhệ thống câu hỏi trong phần này. Phần Đọc hiểu sẽ có 4 câu hỏi như sau Thứ nhất, dạng câu hỏi nhận biết. Câu hỏi này hướng đến khả năng nhận biết đúng các phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận, hình thức lập luận, nội dung chính của đoạn văn, thể thơ. Với dạng câu hỏi này, học sinh cần hiểu nội dung của đoạn ngữ liệu và áp dụng kiến thức cơ bản mình đã học được để giải quyết vấn đề. Ví dụ 1 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi “Hãy xuống đường để nhìn thấy khuôn mặt anh chị em ta Ôi khuôn mặt được đúc bằng chân lý Từ Việt Nam từ con đường Mỹ Hôm nay rạng rỡ tự hào! Hãy xuống đường để nhìn thấy khuôn mặt anh chị em ta! Những ánh mắt sau đêm dài, nhìn thấy Kẻ thù kia và đây đồng đội Tàn bạo kia, chính nghĩa là mình Video đang HOT Cái đích một đời, cái nghĩa hy sinh Lẽ sống lớn lao, tình yêu cháy bỏng Phút này đây chúng ta đều tiếp cận Phút này đây đồng nghĩa cuộc đời mình Ta vụt lớn lên trong nhịp bước tuần hành Ngực trải rộng chứa cả tầm biểu ngữ Trường thành cổ, ta làm trường thành trẻ Sông lặng im, ta đổ sóng mặt đường Ta không còn là ta của đau thương Ta là quê hương, ta là sức mạnh…”. Theo “Xuống đường”, Nguyễn Khoa Điềm Dạng 1 Đoạn thơ trên sử dụng thể thơ gì? Dạng 2 Đoạn trích trên sử dụng phong cách ngôn ngữ gì? Dạng 3 Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt gì? Thứ hai là dạng câu hỏi thông hiểu, yêu cầu học sinh dựa vào nội dung văn bản để lý giải hoặc giải quyết các tình huống, vấn đề trong văn bản. Học sinh sắp xếp, phân loại được thông tin trong văn bản; kết nối, đối chiếu, lý giải, mối quan hệ của thông tin để lý giải nội dung của văn bản; cắt nghĩa, lý giải nội dung, hiệu quả các biện pháp tu từ, các chi tiết, sự kiện thông tin có trong văn bản. Ở dạng câu này, học sinh dựa vào nội dung có sẵn trong văn bản để trả lời câu hỏi tại sao và những vấn đề liên quan. Với mức độ này chỉ yêu cầu các em hiểu văn bản, dựa trên ngữ liệu có sẵn giải quyết vấn đề. Ví dụ 2 Đọc câu hỏi sau và trả lời các câu hỏi bên dưới “Nhiều người nghĩ rằng người trưởng thành nghĩa là người đã đạt đến một độ nhất định nào đó trong cuộc sống. Tuy nhiên, đó là định nghĩa cổ điển về mặt sinh học. Trong xã hội hiện đại ngày nay, nếu một người có nhiều nhưng vẫn sống dựa vào người khác, vẫn không nỗ lực phấn đấu, vẫn ỷ lại, chây lười ăn bám… thì liệu có khác gì một Một người như thế không thể được coi là người có kinh nghiệm sống và càng không thể được coi là một người trưởng thành, mà chỉ đáng được gọi là một có nhiều Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu, mà phụ thuộc vào việc bao nhiêu năm qua bạn đã và đang sống như thế nào. Người trưởng thành là người - Muốn làm chủ vận mệnh của mình, thay vì ỷ lại, chây lười, ăn bám, đổ lỗi cho số phận. - Muốn hoàn thành tốt công việc của mình để có một sự nghiệp rạng rỡ. - Muốn biến những khó khăn thách thức thành cơ hội giúp mình thành công hơn. - Muốn giữ vững vị thế và lợi thế cạnh tranh trong một thời đại mà sự cạnh tranh đang trở nên ngày một quyết liệt. - Muốn liên tục xây dựng và phát triển lòng tự trọng và sự tự tin của mình để ngẩng cao đầu mà sống… Theo “Chiến thắng trò chơi cuộc sống”, Adam Khoo Dạng 1 Theo định nghĩa cổ điển, thế nào là người trưởng thành? Dạng 2 Theo tác giả bài viết, thế nào là người trưởng thành? Dạng 3 Tại sao tác giả cho rằng “Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu?”. Gợi ý trả lời như sau Dạng 1 Theo định nghĩa cổ điển, người trưởng thành là người đã đạt đến một độ nhất định nào đó trong cuộc sống. Dạng 2 Theo tác giả bài viết, người trưởng thành là - Muốn làm chủ vận mệnh của mình, thay vì ỷ lại, chây lười, ăn bám, đổ lỗi cho số phận. - Muốn hoàn thành tốt công việc của mình để có một sự nghiệp rạng rỡ. - Muốn biến những khó khăn thách thức thành cơ hội giúp mình thành công hơn… Dạng 3 Tác giả cho rằng “Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu” vì nó phụ thuộc vào việc bao nhiêu năm qua bạn đã và đang sống như thế nào. Thứ tư là dạng câu hỏi vận dụng thấp, yêu cầu khả năng vận dụng của người đọc ở mức độ vừa phải. Học sinh hiểu như thế nào về vấn đề yêu cầu, hay từ đoạn trích trong tác phẩm và giải thích tại sao tác giả lại đưa ra nhận định đó. Câu hỏi vận dụng thấp thường yêu cầu nêu tác dụng của các phép tu từ hay việc sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt, sử dụng từ ngữ… trong văn bản; giải thích câu ngữ liệu, nhận xét giá vấn đề, thái độ của tác giả về sự việc. Học sinh phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó. Đặc biệt, trong quá trình viết, học sinh nên đi thẳng vào vấn đề, tránh dẫn dắt dài dòng xa trọng tâm trên nguyên tắc đúng – đủ. Dung lượng của phần này sẽ tầm 5-7 dòng, những em có lập luận chặt chẽ, chắc chắn, logic sẽ đạt điểm tối đa. Ví dụ 3 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu “Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, là vấn đề tồn tại hay không tồn tại của từng dân tộc. Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam là tài sản vô giá, là linh hồn của dân tộc được hun đúc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước với bao biến cố thăng trầm của lịch sử; được viết lên bằng nước mắt và mồ hôi của cả dân tộc Việt Nam. Chính vì vậy, nó là biểu tượng của sự trường tồn, là cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của dân tộc. Dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặc trưng tiêu biểu, khí phách và tâm hồn dân tộc được thể hiện rõ nhất qua bản sắc dân tộc. Dân tộc, quốc gia nào nếu không biết kế thừa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giảm di sản văn hóa dân tộc mình thì chắc chắn sẽ bị tụt hậu, bởi văn hóa không chỉ là mục tiêu, mà còn là động lực của sự phát triển xã hội. Nhưng tiếp thu nền văn hóa tiên tiến, mang tính thời đại phải trên cơ sở kế thừa, bảo tồn và khai thác truyền thống đạo đức, tập quán, lòng tự hào dân tộc. Nền văn hóa dân tộc là nguồn vốn quý báu, thiêng liêng của một dân tộc”. Theo Hà Phan, “Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 8/10/2015 Dạng 1 Anh chị hiểu như thế nào về ý kiến sau “Tiếp thu nền văn hóa tiên tiến, mang tính thời đại phải trên cơ sở kế thừa, bảo tồn và khai thác truyền thống đạo đức, tập quán, lòng tự hào dân tộc”? Dạng 2 Anh chị có nhận xét gì về thái độ của tác giả đối với việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc? Dạng 3 Vì sao tác giả cho rằng bản sắc văn hóa là biểu tượng của sự trường tồn, là cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của dân tộc. Cuối cùng là câu hỏi vận dụng cao, dạng câu kiểm tra năng lực vận dụng của người học khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực hành. Các câu hỏi thường gặp là “Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với anh/ chị?”; “Bài học anh/ chị rút ra từ đoạn trích trên là gì?”; “Anh/chị hãy đưa ra các giải pháp đối với vấn đề được nêu ra trong đoạn trích”; “Anh/ chị có đồng tình với quan điểm không, vì sao”. Để làm được câu hỏi này, học sinh phải có chính kiến, biết nhìn nhận, giá vấn đề và đưa ra những quan điểm của mình. Lập luận của học sinh phải mang tính thuyết phục, rõ ràng, có trọng tâm. Dung lượng bài làm nên ở mức 5-7 dòng. Ví dụ 4 Từ ngữ liệu của ví dụ 2 ta có một số dạng câu hỏi Dạng 1 Anh/chị có đồng tình với quan điểm “Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu, mà phụ thuộc vào việc bao nhiêu năm qua bạn đã và đang sống như thế nào?” không? Vì sao? Dạng 2 Anh/chị có nhận xét gì về quan điểm những biểu hiện của người trưởng thành ở tác giả. Nhóm thí sinh tại điểm thi trường Marie Curie quận 3, TP HCM sau khi hoàn thành bài thi môn Ngữ văn, kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020. Ảnh Quỳnh Trần. Nhìn chung, đề làm tốt phần đọc hiểu, học sinh cần đọc kỹ đoạn trích ngữ liệu 2-3 lần, vạch sẵn nội dung chính của văn bản để dễ dàng hình dung, phát hiện vấn đề. Câu 1 và 2 thường chỉ cần áp dụng kiến thức cơ bản, do đó học sinh cần xác định đúng vấn đề, tránh nhầm lẫn sai sót và mất nhiều thời gian. Câu 3, 4 yêu cầu nêu quan điểm cá nhân, cần trình bày rõ ràng, thẳng thắn, lập luận chặt chẽ, tránh sa đà kể lể, vòng vo, dễ lạc đề. Học sinh cần tránh trùng lặp quá nhiều ý kiến của bản thân với đoạn ngữ liệu. Dung lượng cho hai câu vừa phải, tiết kiệm thời gian để hoàn thành các câu hỏi khác. Phần đọc hiểu chỉ nên làm trong 20-25 phút, đừng mất nhiều thời gian cho phần này mà không đủ giờ làm cho các câu còn lại. Ở phần này, những học sinh có cách trình bày khoa học, sáng tạo và cá tính sẽ có điểm cộng. Một số nội dung phần đọc hiểu có thể ra trong kỳ thi tốt nghiệp THPT, các em có thể lưu ý và tìm hiểu như Covid-19 và sự chung sức đồng lòng của xã hội, ý thức cá nhân với cộng đồng trong dịch bệnh; tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau, tình người; chủ quyền biển đảo, niềm tự hào dân tộc; khai thác thế mạnh của đất nước, vai trò, tiềm lực của thế hệ trẻ; xây dựng, phát triển bản lĩnh, cái tôi cá nhân, rèn luyện kỹ năng, đạo đức phẩm chất. Để đạt điểm cao môn Ngữ văn thi tốt nghiệp THPT Cần cập nhật kiến thức xã hội Để làm tốt bài thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn, học sinh phải bám sát cấu trúc đề thi minh họa. Đề thi minh họa Bộ GD&ĐT công bố vừa qua cơ bản giống đề thi năm 2020. Học sinh cần nắm chắc kiến thức cơ bản. Theo đó đề ra theo cấu trúc gồm 2 phần phần đọc hiểu văn bản...
Thư viện đề thi THPT Quốc Gia Ngữ văn 101 đề đọc hiểu có đáp án Tổng hợp đề đọc hiểu ôn thi THPT Quốc gia TimDapAnxin giới thiệu tới bạn đọc 101 đề đọc hiểu có đáp án. Tài liệu chắc chắn sẽ giúp các bạn chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn được tốt hơn. Mời các bạn tham khảo. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôi Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 50 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 51 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 52 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 53 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 54 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 55 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 56 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 57 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 58 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 59 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 60 Trên đây TimDapAnđã giới thiệu tới các bạn 101 đề đọc hiểu có đáp án. Để có kết quả cao hơn trong học tập, TimDapAnxin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Thi thpt Quốc gia môn Văn, Thi thpt Quốc gia môn Lịch sử, Thi thpt Quốc gia môn Địa lý mà TimDapAntổng hợp và đăng tải. Nếu bạn không thấy đề thi được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé! Xem trước Tải về Xem thêm Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 87 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 45 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 97 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 54 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 10 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 5 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 23 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 4 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 27 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 94 Tải sách tham khảo Xem thêm 11 đề thi thử THPT Quốc Gia 2021 môn Ngữ Văn Mới nhất Tải về 5,71K Đề cương ôn thi THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn Năm học 2021 - 2022 Tải về 8,35K Công Phá Đề Thi THPT Quốc Gia 2018 Môn Ngữ Văn Tải về 1,57K Tài liệu ôn thi THPT Quốc Gia 2020 Môn Ngữ Văn Đại Học EDX Tải về 8,76K 45 đề thi thử THPT Quốc Gia 2020 Môn Ngữ Văn Có đáp án và giải chi tiết Tải về 5,11K 6500 câu bài tập đọc hiểu tiếng anh trích từ các đề THPT Quốc Gia Tải về 2,53K Bài tập tiếng anh chuyên đề đọc hiểu THPT Quốc Gia Tập 1,2 có đáp án Tải về 6,27K Bí quyết thi đậu THPT Quốc Gia Môn Văn Tải về 526
Kiến thức cơ bản Trong Đọc hiểu là rất quan trọng đối với các kỹ năng học tập của học sinh. Kiến thức hiện có của một chủ đề giúp học sinh đọc hiểu của họ. Thông thường, khả năng đọc tốt được coi là một thuộc tính của mức độ thông minh của học sinh. Nhưng đọc hiểu rất phức tạp và có rất nhiều yếu tố đằng sau nó. Ví dụ, một số học sinh phải mất một thời gian mới có thể đọc được một số từ nhất định, trong khi những học sinh khác có thể đọc trôi chảy ngay từ khi còn nhỏ. Nhưng khi nói đến những gì cần lấy từ tài liệu đọc, liệu khả năng đọc có quan trọng không? Trong những năm đầu tiên bao gồm cả mẫu giáo, thực hành đọc nói chung là để xác định các chữ cái và từ và học các âm thanh ngữ âm. Nhưng học sinh chủ yếu đọc để hiểu toàn diện ngay khi chúng lớn hơn. Biên tập viên Nghiên cứu và Tiêu chuẩn cho Edutopia, Youki Terada, đã phát hiện ra rằng nghiên cứu đã tiết lộ một yếu tố quan trọng trong việc đọc hiểu kiến thức nền tảng. Kiến thức nền tảng đóng vai trò như giàn giáo, vì vậy học sinh có thể hiểu và nhớ tài liệu tốt hơn khi họ xây dựng dựa trên thông tin hiện có mà họ đã biết. Không quan trọng cho dù họ là người đọc thông thạo; nếu họ không có bất kỳ kiến thức trước về chủ đề này, họ vẫn sẽ không thể hiểu những gì họ đang đọc, hoặc họ sẽ mất nhiều thời gian hơn để làm như vậy. Terada trích dẫn từ một nghiên cứu những năm 1980, theo đó các nhà nghiên cứu yêu cầu học sinh trung học đọc một đoạn văn mô tả một trận bóng chày, sau đó diễn lại trận đấu với các hình vẽ bằng gỗ trên một sân bóng thu nhỏ. Người ta phát hiện ra rằng những học sinh có khả năng đọc cao nhưng ít kiến thức nền tảng về bóng chày, và những học sinh có khả năng đọc thấp nhưng có kiến thức về bóng chày ngày càng tăng, đều không có khả năng nhớ lại hoặc tóm tắt. “Họ đã rất ngạc nhiên trước kết quả Ngay cả những độc giả giỏi nhất cũng phải vật lộn để tái tạo các sự kiện được mô tả trong đoạn văn,” Terada viết. “Thí nghiệm khiêm tốn đó đã khởi đầu cho 30 năm nghiên cứu về khả năng đọc hiểu, và nghiên cứu này qua nghiên cứu khác đã khẳng định kết quả của Recht và Leslie Không có kiến thức nền tảng, ngay cả những người đọc có kỹ năng cũng lao động để hiểu một chủ đề”. Một nghiên cứu khác từ năm 2019 đã được thử nghiệm học sinh trung học với danh sách 44 thuật ngữ, yêu cầu họ xác định xem mỗi thuật ngữ có liên quan đến chủ đề sinh thái học hay không. Terada viết, “Sau đó, các nhà nghiên cứu phân tích câu trả lời của học sinh để tạo ra điểm kiến thức nền tảng, thể hiện mức độ quen thuộc của họ với chủ đề. WNếu không có sự can thiệp, học sinh sau đó đọc về hệ sinh thái và làm bài kiểm tra để đo lường mức độ hiểu những gì họ đã đọc ”. "Những học sinh đạt điểm dưới 59 phần trăm trong bài kiểm tra kiến thức nền cũng có thành tích tương đối kém trong bài kiểm tra đọc hiểu tiếp theo. Nhưng các nhà nghiên cứu ghi nhận sự cải thiện đáng kể về khả năng hiểu trên ngưỡng 59% — cho thấy cả việc thiếu kiến thức nền có thể là một trở ngại cho việc đọc hiểu và rằng có một nền tảng kiến thức cơ bản giúp tăng tốc nhanh chóng việc hiểu. " Giúp học sinh phát triển kỹ năng đọc hiểu. Kiến thức nền tảng cũng giúp học sinh rút ra các suy luận, phát triển kỹ năng tư duy phản biện và làm cho việc đọc trở nên thú vị hơn. Khi họ có thể nắm bắt tài liệu và liên kết nó với kinh nghiệm của bản thân hoặc kiến thức hiện có, họ có nhiều khả năng xây dựng thói quen đọc sách suốt đời. Vậy làm thế nào để giáo viên có thể xây dựng kiến thức nền tảng để giúp học sinh đọc hiểu? Terada gợi ý “quan tâm đến khoảng cách, ”Đang được lưu tâm đến các nền tảng đa dạng trong một lớp học. "Bạn có thể là một chuyên gia về lịch sử nội chiến, nhưng hãy lưu ý rằng học sinh của bạn sẽ đại diện cho một loạt các kiến thức nền tảng hiện có về chủ đề này. ” “Tương tự, hãy lưu ý đến sự đa dạng về văn hóa, xã hội, kinh tế và chủng tộc trong lớp học của bạn. Ví dụ, bạn có thể nghĩ rằng việc dạy vật lý bằng trebuchet thật tuyệt, nhưng không phải tất cả học sinh đều được tiếp xúc với những ý tưởng giống như bạn. " Ông cũng khuyên nên xây dựng các bản đồ khái niệm để học sinh có thể có các mô hình trực quan và kết hợp các bài đánh giá hình thành để xác định các lỗ hổng trong kiến thức. Tại sao đánh giá hình thành lại quan trọng Đánh giá hình thành rất quan trọng vì giáo viên đưa ra các quyết định giảng dạy có ý nghĩa dựa trên dữ liệu của họ. Nó cũng tốt để trình tự và mở đầu các bài học. Terada cho biết thêm, “Khi giới thiệu một chủ đề mới, hãy cố gắng kết nối chủ đề đó với các bài học trước Việc kích hoạt lại kiến thức mà học sinh đã có sẽ là nền tảng vững chắc cho các bài học tiếp theo. "Ngoài ra, hãy xem xét trình tự của bạn một cách cẩn thận trước khi bạn bắt đầu năm để tận dụng tối đa hiệu ứng này. ” Gói lại! Tóm lại, có kiến thức nền tảng là rất quan trọng cho việc đọc hiểu. Nếu không có nó, người đọc sẽ gặp bất lợi và có thể không hiểu được văn bản một cách đầy đủ. Vì vậy, độc giả cần dành thời gian tìm hiểu chủ đề trước khi đọc. Ngoài ra, người đọc có thể đặt câu hỏi và đưa ra dự đoán trong khi đọc để nâng cao hiểu biết của mình hơn nữa.
TỔNG HỢP TẤT CẢ CÁC KIẾN THỨC ĐỌC HIỂU 1. NHẬN DIỆN CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ 1. Phong cách ngôn ngữ khoa học Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu cách ngôn ngữ báo chí thông tấn Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự. cách ngôn ngữ chính luận Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội 4. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện… cách ngôn ngữ hành chính Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội. cách ngôn ngữ sinh hoạt Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt…trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân 2. NHẬN DIỆN PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT sự Trình bày các sự việc sự kiện có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả. diễn biến sự việc - Bản tin báo chí - Bản tường thuật, tường trình - Tác phẩm văn học nghệ thuật truyện, tiểu thuyết tả Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng. - Văn tả cảnh, tả người, vật... - Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự. cảm Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật... - Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn - Tác phẩm văn học thơ trữ tình, tùy bút. minh Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để người đọc có tri thức và có thái độ đúng đắn với chúng. - Thuyết minh sản phẩm - Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật - Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học. luận Trình bày ý kiến đánhgiá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ trương quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục. - Cáo, hịch, chiếu, biểu. - Xã luận, bình luận, lời kêu gọi. - Sách lí luận. - Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hóa. chính công vụ - Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí. - Đơn từ - Báo cáo - Đề nghị 3. NHẬN DIỆN CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN thích Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình. tích Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng. minh Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau. bỏ Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình. luận Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng. sánh So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm. Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản. 4. NHẬN DIỆN CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ sánh Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc dụ Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc. hóa Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn gần với con người dụ Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc từ/ngữ/cấu trúc Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cảm, tạo âm hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ. giảm / Nói tránh Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân trọng xưng Tô đậm, phóng đại về đối tượng hỏi tu từ Bộc lộ, xoáy sâu cảm xúc có thể là những băn khoăn, ý khẳng định… ngữ Nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm về phần được đảo lên Tạo sự cân đối, đăng đối hài hòa lặng Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc kê Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt 5. NHẬN DIỆN CÁC PHÉP LIÊN KẾT lặp từ ngữ Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước liên tưởng đồng nghĩa / trái nghĩa Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước thế Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước nối Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ nối kết với câu trước Nguồn Sưu Tầm
kiến thức đọc hiểu